Home

Home
Nắng thì cày ruộng, mưa thì đọc sách 晴耕雨讀

28/09/2024

Sở Nội vụ Hà Nội và tư liệu sắc phong (ghi chép)

(Một người bạn mới cho biết thông tin cập nhật: Đây là chương trình nằm trong Đề án "Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam" do Bộ Nội vụ chủ trì (Quyết định số 644/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) giai đoạn 2012 - 2020). Tra cứu nhanh thì đây là dự án được chính phủ phê duyệt từ năm 2012.

Nhiều năm nay, đi các di tích thuộc khu vực Hà Nội, tôi thường thấy có giấy công nhận của chính quyền Hà Nội cho các tư liệu sắc phong (ví dụ như chùa Yên Phú ở Thanh Trì, chùa Láng ở quận Đống Đa, chùa Kim Liên ở quận Đống Đa,...).
Tôi đã hỏi người của Cục Di sản văn hóa (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) thì được cho biết: đây là hoạt động của riêng Hà Nội, mà phía cơ quan Bộ Văn hóa không nắm được. Thông tin này là từ trao đổi cá nhân, nên cần xác nhận chính thức sau.
Bây giờ đưa một ít thông tin.
Thông tin đầu tiên của năm 2020, các thông tin khác sẽ được cập nhật và bổ sung dần ở bên dưới như mọi khi.
Tháng 9 năm 2024,
Giao Blog

---


Ngày đăng 24/02/2020 | 5:36 PM

Ngày 24/02/2020, Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ phối hợp với UBND huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội tổ chức Hội nghị công bố và trao quyết định công nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm tại UBND huện Gia Lâm.

Ngày 24/02/2020, Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ phối hợp với UBND huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội tổ chức Hội nghị công bố và trao quyết định công nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm tại UBND huện Gia Lâm.

Đồng chí Vũ Đức Tuyên, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng xác định tài liệu quý, hiếm trao tặng cho cơ sở thờ tự phiên bản sắc phong được công nhận là tài liệu quý, hiếm.

Thực hiện Kế hoạch 107/KH-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội đoạn 2014-2020, ngày 24/02/2020, Sở Nội vụ tổ chức lễ công bố và trao quyết định đạo sắc phong là tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội (đợt 4) năm 2020 tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Dự hội nghị có đồng chí Vũ Đức Tuyên, Thường vụ Đảng ủy Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ; đồng chí Nguyễn Văn Tầu - Giám đốc Trung tâm lưu trữ Lịch sử; đại diện Lãnh đạo huyện Gia Lâm có đồng chí Nguyễn Ngọc Thuần - Ủy viên BTC huyện ủy; đồng chí Trần Trung Tuyết - Trưởng phòng Nội vụhuyện Gia Lâm; Trung tâm văn hóa Thông tin thể thao huyện; UBND xã và đại diện các cơ sở thờ tự; Thành viên Hội đồng xác định tài liệu lưu trữ quý hiếm thành phố Hà Nội và công chức, viên chức Chi Cục Văn thư - Lưu trữ.

        Tại Hội nghị, đồng chí Vũ Đức Tuyên,Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu trữ,Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng xác định tài liệu lưu trữ quý, hiếm thành phố Hà Nội đã phát biểu, ghi nhận những nỗ lực cố gắng của các cơ sở thờ tự, UBND các xã, UBND huyện, phòng Nội vụ, phòng Văn hóa huyện Gia Lâm và thành viên tổ công tác sưu tầm tài liệu quý, hiếm đã tham mưu cho Sở Nội vụ trình UBND thành phố Hà Nội công nhận  Đạo sắc phong tại các cơ sở thờ tự là tài liệu lưu trữ quý, hiếmđợt 4 năm 2020.

 Tại Hội nghị đã công bố 91 Đạo sắc phong tại 7 cơ sở thờ tự thuộc 03 xã: Xã Đông Dư, Dương Xá, Văn Đức của huyện Gia Lâm đủ điều kiện, tiêu chuẩn là tài liệu lưu trữ quý, hiếm góp phần gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của huyện Gia Lâm và Thành phố Hà Nội.

Đạo sắc phong của triều đại phong kiến Việt Nam có từ khoảng thế kỉ 15 dưới triều nhà Lê được xác nhận bằng ấn triện và mĩ tự của nhà Vua mang nội dung công nhận có tính Nhà nước thể hiện quyền lực của triều đình đối với làng, xã Việt Nam lúc bấy giờ. Đạo sắc phong được công nhận là tài liệu lưu trữ quý, hiếm có ý nghĩa lớn về tư tưởng, chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học và lịch sử và có tầm quan trọng đặc biệt với thành phố Hà Nội.

Sau khi đạo sắc phong được công nhận là tài liệu lưu trữ quý, hiếm. Hàng năm, các cơ sở thờ tự báo cáo tình trạng tài liệu lưu trữ quý, hiếm gửi Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ Thành phố để nắm được tình hình và hỗ trợ phương pháp bảo quản và tu bổ, phục chế./.

Theo http://ccvtlt.sonoivu.hanoi.gov.vn/

https://sonoivu.hanoi.gov.vn/chi-tiet-tim-kiem/-/view_content/3582051-cong-bo-va-trao-quyet-dinh-cong-nhan-cac-dao-sac-phong-la-tai-lieu-luu-tru-quy-hiem-dot-4-.html?fbclid=IwY2xjawFkXLBleHRuA2FlbQIxMAABHf73THkC8BL89G3sNexQWqdCHTXkIJXb94A6bUB0PNBFWcDs5ffc3dLmkg_aem_bLxG6RUGuZ-mTqdFjvImkQ


---


BỔ SUNG


..


4. Năm 2015


Ngày đăng 08/09/2015 | 17:13  | Lượt xem: 599

(NTL) Sáng 8/9, tại quận Nam Từ Liêm, Sở Nội vụ Hà Nội tổ chức Hội nghị tập huấn sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên đại bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020. Tới dự có đồng chí Phùng Văn Thiệp – Phó Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Đề án sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm theo Quyết định số 133/QĐ-SNV ngày 22/01/2015 của Sở Nội vụ.

(NTL) Sáng 8/9, tại quận Nam Từ Liêm, Sở Nội vụ Hà Nội tổ chức Hội nghị tập huấn sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên đại bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020. Tới dự có đồng chí Phùng Văn Thiệp – Phó Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội, Tổ trưởng Tổ công tác thực hiện Đề án sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm theo Quyết định số 133/QĐ-SNV ngày 22/01/2015 của Sở Nội vụ.

Tại Hội nghị, các đại biểu đã nghe đồng chí Nguyễn Dương Minh – Chi cục Trưởng, Chi cục Văn thư lưu trữ Thành phố, Tổ phó Thường trực Tổ công tác triển khai các văn bản về công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020 và hướng dẫn công tác điều tra, thống kê và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020. Tiếp đó, đồng chí Chi cục Trưởng Chi cục Văn thư lưu trữ Thành phố cũng lắng nghe và trả lời các thắc mắc của đại biểu dự hội nghị về việc triển khai điều tra, thống kê và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm của đơn vị.

Việc tổ chức điều tra, thống kê và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị của tài liệu lưu trữ quý hiếm; nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước và thực hiện đúng các quy định của pháp luật về công tác sưu tầm, thu thập, bổ sung và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ quý, hiếm, bổ sung tài liệu lưu trữ quý, hiếm vào Phông lưu trữ thành phố Hà Nội; điều tra, thống kê nguồn tài liệu lưu trữ quý, hiếm đánh giá tổng thể hiện trạng và đề xuất phương án bảo tồn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ quý, hiếm; góp phần ngăn chặn nguy cơ bị mất, bị hủy hoại và xuống cấp tài liệu lưu trữ quý hiếm.

Việc triển khai kế hoạch sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên đại bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020 được triển khai phân kỳ theo các giai đoạn gồm: Tuyên truyền mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý hiếm; xây dựng, ban hành các văn bản, cơ chế, chính sách (giai đoạn 2015-2017); điều tra, thống kê và lập danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm (giai đoạn 2015-2017); sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm (giai đoạn 2017-2020); tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đi sưu tầm tài liệu (giai đoạn 2015-2020); xử lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm (giai đoạn 2016-2020).

Quang Vinh

https://namtuliem.hanoi.gov.vn/hoat-dong-dang-doan-the/-/asset_publisher/gwKr7rGLBN5Q/content/tap-huan-suu-tam-tai-lieu-luu-tru-quy-hiem-tren-ai-ban-thanh-pho-ha-noi-giai-oan-2015-2020




3. Năm 2014

  • Hiệu lực: Hết hiệu lực toàn bộ
  • Ngày có hiệu lực: 01/11/2014
  • Ngày hết hiệu lực: 10/07/2022
BỘ TÀI CHÍNH-BỘ NỘI VỤ
Số: 129/2014/TTLT-BTC-BNV
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2014

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

Quy định việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách

 nhà nước bảo đảm thực hiện Đề án “Sưu tầm tài liệu

 lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam”

_________________

 

Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 của Quốc hội ngày 11/11/2011;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;

Thực hiện Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam”;

Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch quy định việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam”.

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Thông tư liên tịch này quy định nội dung chi, mức chi, việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam” được phê duyệt theo Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 31/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ từ nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư liên tịch áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm để bổ sung vào các phông lưu trữ quốc gia đang bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (Bộ Nội vụ) và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam.

Điều 3. Nội dung chi sưu tầm tài liệu quý, hiếm

1. Chi điều tra, thống kê tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

2. Lập danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm ở trong nước và ở nước ngoài: Tra cứu, lựa chọn, sắp xếp, thống kê, tổng hợp thông tin.

3. Chi thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm:

a) Chi hoạt động của Hội đồng xác định tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam: Hội thảo, họp thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm, lấy ý kiến thẩm định của hội đồng, thuê chuyên gia thẩm định trong trường hợp cần thiết;

b) Chi thuê chuyên gia thẩm định trong trường hợp cần thiết.

4. Chi sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm:

a) Chi tiếp nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm được hiến tặng: Thuê hội trường, trang trí hội trường, thông tin tuyên truyền, nước uống và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài liệu;

b) Chi tặng quà cho chủ sở hữu hiến tặng bản gốc, bản chính, cung cấp bản sao tài liệu;

c) Mua bản gốc, bản chính tài liệu trên cơ sở thỏa thuận giữa cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm với chủ sở hữu tài liệu;

d) Chi lập phiên bản, bản sao của tài liệu;

đ) Chi trao đổi tài liệu (bản chính, bản gốc, bản sao) với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở trong nước và ở nước ngoài: Lựa chọn tài liệu trao đổi; lập bản sao tài liệu để trao đổi (trong trường hợp không trao đổi bản chính, bản gốc); sắp xếp, thống kê tài liệu trao đổi, lập danh mục tài liệu trao đổi;

e) Chi xây dựng tài liệu lịch sử khẩu vấn: Xây dựng đề cương, kịch bản khẩu vấn; chi trả thù lao cho các cá nhân, gia đình, dòng họ, tổ chức được phỏng vấn, ghi âm, ghi hình để xây dựng tài liệu lịch sử khẩu vấn;

g) Chi thuê các cá nhân, tổ chức ở trong nước và ở ngoài nước sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

5. Chi xử lý, sắp xếp khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm:

a) Chi chỉnh lý tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được ở trong nước và nước ngoài;

b) Chi biên dịch, hiệu đính tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc, ngôn ngữ cổ sang tiếng Việt;

c) Chi mua bảo hiểm cho tài liệu lưu trữ quý, hiếm trong trường hợp đặc biệt;

d) Chi bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm:

- Tu bổ tài liệu: Vệ sinh, dán, vá, khử trùng, khử axit, bồi nền;

- Lập và duy trì bản sao bảo hiểm;

đ) Chi lập cơ sở dữ liệu về tài liệu lưu trữ quý, hiếm đã sưu tầm được: Xây dựng phần mềm, số hóa tài liệu, nhập dữ liệu, kiểm tra, chuyển đổi dữ liệu.

6. Chi thông tin, tuyên truyền về công tác sưu tầm tài liệu quý, hiếm:

a) Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;

b) Tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ quý, hiếm: Chi thuê địa điểm trưng bày, triển lãm; thuê phương tiện, trang thiết bị phục vụ việc trưng bày, triển lãm; trang trí; vận chuyển tài liệu; tuyên truyền, quảng bá và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc trưng bày, triển lãm tài liệu;

c) Biên soạn, xuất bản các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền: Tờ rơi; video clip về các lễ tiếp nhận tài liệu và biểu dương các chủ sở hữu đã hiến tặng tài liệu, các cá nhân, tổ chức có công trong việc phát hiện, giới thiệu tài liệu; sổ tay, sách hướng dẫn nghiệp vụ sưu tầm, các ấn phẩm giới thiệu tài liệu sưu tầm.

7. Chi tổ chức các đoàn đi công tác trong nước và nước ngoài để điều tra, thống kê, lập danh mục và sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

8. Chi tập huấn cho cán bộ sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác sưu tầm tài liệu, nghiệp vụ, kỹ năng, phương pháp sưu tầm tài liệu.

9. Chi trợ giúp các chủ sở hữu tài liệu lưu trữ quý, hiếm:

a) Chi tập huấn, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

b) Chi hỗ trợ chỉnh lý (thống kê, sắp xếp, phân loại), tu bổ tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

10. Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm về công tác sưu tầm tài liệu quý, hiếm.

11. Chi khen thưởng chủ sở hữu cung cấp tài liệu quý, hiếm; những cá nhân, tổ chức có nhiều đóng góp cho công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

12. Chi thăm hỏi các chủ sở hữu tài liệu khi tìm hiểu tài liệu; tuyên truyền, vận động để chủ sở hữu hiến tặng, cung cấp tài liệu.

13. Chi thông tin liên lạc, cước vận chuyển tài liệu sưu tầm.

14. Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị, vật tư, hóa chất, văn phòng phẩm để phục vụ công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

15. Chi thanh toán tiền lương làm thêm giờ để thực hiện các công việc của Đề án.

16. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác sưu tầm tài liệu quý, hiếm.

Điều 4. Mức chi

1. Các nội dung chi cho công tác sưu tầm tài liệu quý hiếm được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành, cụ thể như sau:

a) Chi điều tra, thống kê tài liệu lưu trữ quý, hiếm: Thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;

b) Chi tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm về công tác sưu tầm: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

c) Chi họp hội đồng thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ quý hiếm, ý kiến thẩm định của thành viên hội đồng bằng văn bản, thuê chuyên gia thẩm định trong trường hợp cần thiết: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 92/2014/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 14/7/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;

d) Chi tổ chức lễ tiếp nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm được hiến tặng: Thực hiện theo nội dung chi, mức chi quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

đ) Chi biên dịch tài liệu và hiệu đính tài liệu lưu trữ quý, hiếm: Thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.

Đối với trường hợp tài liệu là các ngôn ngữ cổ ở trong nước, ngoài nước, mức chi tăng thêm không quá 3 lần so với quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính nêu trên.

e) Chi biên soạn sổ tay, sách hướng dẫn nghiệp vụ sưu tầm, các ấn phẩm giới thiệu tài liệu sưu tầm; chi thực hiện công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

g) Chi tổ chức các đoàn công tác trong nước và nước ngoài để điều tra, thống kê, lập danh mục và sưu tầm tài liệu lưu trữ quý hiếm: Thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí;

h) Chi tập huấn cho cán bộ sưu tầm tài liệu, các chủ sở hữu tài liệu: Thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

i) Chi xây dựng video clip về các lễ tiếp nhận tài liệu, biểu dương các chủ sở hữu đã hiến tặng tài liệu, các cá nhân, tổ chức có nhiều đóng góp cho công tác sưu tầm tài liệu quý, hiếm: Theo định mức, đơn giá của các ngành có công việc tương tự và theo chứng từ chi thực tế hợp pháp, được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi tiết trước khi thực hiện.

k) Chi trả phí sử dụng tài liệu cho các tổ chức quản lý tài liệu khi nghiên cứu tài liệu; chi sao nhân bản tài liệu: Mức chi căn cứ vào giá hoặc phí sử dụng tài liệu của tổ chức quản lý tài liệu và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

l) Chi khen thưởng chủ sở hữu cung cấp tài liệu; những cá nhân, tổ chức có nhiều đóng góp cho công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm: Áp dụng theo quy định Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

m) Chi bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm; chi tu bổ tài liệu; chi lập và duy trì bản sao bảo hiểm; chi lập cơ sở dữ liệu: Thực hiện theo văn bản của cấp có thẩm quyền ban hành quy định định mức kinh tế-kỹ thuật về tu bổ; lập bản sao bảo hiểm; lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và chế độ tiền lương của Nhà nước;

n) Chi lập phiên bản, bản sao tài liệu từ bản gốc hoặc bản chính; chi trao đổi tài liệu; chi mua bảo hiểm cho tài liệu; chi tổ chức các cuộc trưng bày, triển lãm tài liệu; chi in ấn tài liệu, xuất bản ấn phẩm giới thiệu tài liệu sưu tầm; chi thông tin liên lạc; chi trả cước vận chuyển tài liệu sưu tầm và một số khoản chi khác phục vụ hoạt động sưu tầm tài liệu quý, hiếm: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;

o) Chi làm thêm giờ: Theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ công chức, viên chức;

2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm phải theo đúng các quy định nêu trên và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành. Ngoài ra, Thông tư liên tịch này hướng dẫn một số mức chi đối với công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 5. Thẩm quyền quyết định việc mua tài liệu

1. Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ sưu tầm tài liệu quyết định việc mua tài liệu có giá trị tối đa 50 triệu đồng/tài liệu.

2. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước quyết định việc mua tài liệu có giá trị từ trên 50 triệu đến 200 triệu đồng/tài liệu.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định việc mua tài liệu từ trên 200 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng/tài liệu.

4. Đối với những tài liệu có giá trị từ trên 1.000 triệu đồng/tài liệu, Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 6. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí

Việc sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thông tư liên tịch này hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:

1. Lập dự toán kinh phí:

Căn cứ nội dung Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam” được phê duyệt, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước - Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai Đề án để làm căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm.

Các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm tổng hợp gửi cơ quan chủ quản cấp trên theo trình tự quy định.

2. Phân bổ dự toán: Kinh phí thực hiện Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam” được phân bổ vào phần kinh phí không thực hiện tự chủ, kinh phí không thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.

3. Quyết toán:

a) Đối với trường hợp chi thăm hỏi, tặng quà cho chủ sở hữu các tài liệu và người cung cấp thông tin, việc quyết toán được thực hiện trên cơ sở quyết định của cấp có thẩm quyền về danh sách thăm hỏi, tặng quà; xác nhận của người nhận tiền hoặc xác nhận của cán bộ trực tiếp làm công tác thăm hỏi, tặng quà; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xác nhận khoản chi và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của khoản chi thăm hỏi, tặng quà.

b) Các cơ quan, đơn vị được phân bổ và giao nhiệm vụ thực hiện Đề án phải thuyết minh rõ khối lượng công việc đã thực hiện, chưa thực hiện, lý do chưa thực hiện để tổng hợp trong báo cáo quyết toán hàng năm của cơ quan, đơn vị.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2014.

2. Khi các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng các văn bản mới thì được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Tài chính
Thứ trưởng

KT. BỘ TRƯỞNG Bộ Nội vụ
Thứ trưởng

(Đã ký)

(Đã ký)

  

Trương Chí Trung


Nguồn: https://vbpl.vn/botaichinh/Pages/vbpq-toanvan.aspx?dvid=281&ItemID=37710&Keyword=








6236/QĐ-UBNDQuyết định 6236/QĐ-UBND


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6236/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SƯU TẦM TÀI LIỆU LƯU TRỮ QUÝ, HIẾM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2015 - 2020)

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật lưu trữ;

Căn cứ Quyết định số 922/QĐ-BNV ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể thực hiện Đề án “sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam”;

Căn cứ Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc sưu tầm tài liệu lưu trữ quý hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2872/TTr-SNV ngày 06 tháng 11 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội 2015-2020 với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu, nguyên tắc

1. Mục tiêu

- Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý hiếm để bổ sung tài liệu lưu trữ quý, hiếm cho Phông Lưu trữ thành phố Hà Nội, nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của thành phố Hà Nội;

- Đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cơ quan, tổ chức và nhân dân; Bảo tồn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ quý, hiếm - một bộ phận di sản quý giá của dân tộc;

- Giúp cho các tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ hiểu rõ hơn về giá trị kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tiêu biểu của tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

2. Nguyên tắc

- Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện việc sưu tầm, chỉnh lý, đánh giá, bảo quản và giao nộp tài liệu có giá trị lịch sử theo đúng các quy định của pháp luật về lưu trữ;

- Phát huy tinh thần tự bảo quản, kê khai, tự nguyện giao nộp, hiến tặng, chuyển nhượng, ký gửi tài liệu quý, hiếm cho các cơ quan nhà nước có chức năng lưu trữ tài liệu lịch sử đối với các tài liệu có giá trị đang được lưu giữ trong cộng đồng dân cư, nơi thờ tự, trong tổ chức và cá nhân;

- Cơ quan lưu trữ các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật bảo quản đối với các tài liệu do cá nhân, tổ chức tự bảo quản.

II. Nội dung

1. Xác định nguồn tài liệu lưu trữ có giá trị lịch sử, tài liệu quý, hiếm

Tài liệu lưu trữ có giá trị lịch sử, tài liệu lưu trữ quý, hiếm cần sưu tầm được xác định từ các nguồn sau:

- Từ các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước, bao gồm: bảo tàng, thư viện, lưu trữ, phòng truyền thống, nhà văn hóa, cơ sở thờ tự (đình, chùa, đền, nhà thờ họ…), tổ chức kinh tế phi nhà nước;

- Từ các cá nhân, gia đình, dòng họ, bao gồm: Nhà hoạt động chính trị, hoạt động chính trị - xã hội tiêu biểu có nhiều cống hiến cho đất nước, cho địa phương; cá nhân đạt giải thưởng cấp Nhà nước và quốc tế; Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ, nhà báo, cá nhân nổi tiếng hoạt động trong lĩnh vực như sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, hội họa, âm nhạc, lịch sử, văn học; gia đình, dòng họ có nhiều dấu ấn trong lịch sử; cá nhân, gia đình, dòng họ lưu giữ được tài liệu có giá trị.

2. Xây dựng tiêu chí xác định tài liệu quý, hiếm

Để xác định, phân loại tài liệu cần dựa trên các tiêu chí sau:

a) Về nội dung của tài liệu.

- Phản ánh sự kiện lịch sử của dân tộc;

- Phản ánh những bước phát triển về tư tưởng, chính trị, quốc phòng, an ninh, ngoại giao, kinh tế, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa nghệ thuật và thể thao;

- Phản ánh lịch sử bộ máy nhà nước Việt Nam, bộ máy chính quyền địa phương qua các thời kỳ;

- Phản ánh đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam, của người dân địa phương qua các thời kỳ lịch sử;

- Phản ánh thân thế và sự nghiệp của các nhân vật lịch sử tiêu biểu của cả nước và của địa phương.

b) Về hình thức của tài liệu.

- Độc đáo về vật mang tin (lá, gỗ, vải, da, giấy dó...);

- Độc đáo về ngôn ngữ thể hiện, hình thức trình bày, kỹ thuật chế tác (hình vẽ, hoa văn, ký hiệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh...);

- Là bản chính, bản gốc, bản thảo viết tay hoặc có bút tích của các cá nhân tiêu biểu.

c) Về thời gian, địa điểm hình thành của tài liệu.

- Tài liệu được hình thành sớm trong lịch sử Việt Nam, lịch sử hình thành Thành phố;

- Tài liệu được tạo ra, hình thành trong khoảng thời gian hoặc tại nơi diễn ra các sự kiện quan trọng, đánh dấu bước ngoặc trong lịch sử dân tộc Việt Nam, lịch sử thành phố Hà Nội qua các thời kỳ, giai đoạn lịch sử.

3. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích giao nộp, hiến tặng, ký gửi, bảo quản tài liệu quý, hiếm

a) Tùy giá trị tài liệu, cá nhân, tổ chức phát hiện, giới thiệu, bảo quản, tự nguyện giao nộp hoặc hiến tặng tài liệu có giá trị, tài liệu quý, hiếm.

- Được đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư Lưu trữ”, Bằng khen, Giấy khen của UBND các cấp;

- Được bồi dưỡng bằng hiện vật và bằng tiền theo quy định của pháp luật;

- Được quyền ưu tiên và quyền miễn, giảm lệ phí khai thác tài liệu lưu trữ trong kho lưu trữ;

- Ngoài ra, cần có chế độ biểu dương công trạng hoặc tặng quà mang ý nghĩa ghi nhận sự đóng góp và khuyến khích việc phát hiện, giao nộp hiến tặng tài liệu quý, hiếm.

b) Đối với các tài liệu quý, hiếm do các cá nhân hoặc của cộng đồng dân cư ký gửi vào Lưu trữ lịch sử, người gửi có thể được hưởng lợi nếu họ đồng ý cho khai thác, sử dụng tài liệu của mình. Nếu người có tài liệu có nhu cầu chuyển nhượng hoặc cho phép đối tác của mình khai thác theo sự thỏa thuận của các bên thì được tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các yêu cầu đó.

c) Có cơ chế linh hoạt để vừa không vi phạm quyền sở hữu đối với các tài liệu được ký gửi vào lưu trữ, đồng thời có thể phát huy hết giá trị của tài liệu. Khi gửi tài liệu vào lưu trữ, cá nhân, tổ chức có tài liệu cần được bảo đảm có thể tiếp cận với tài liệu khi cần thiết để khai thác, sử dụng. Cá nhân gửi tài liệu thuộc sở hữu riêng được bảo đảm các thông tin riêng có trong tài liệu lưu trữ được giữ bí mật nếu có yêu cầu.

d) Xây dựng cơ chế định giá, xét duyệt, cấp phát, tổ chức mua lại tài liệu có giá trị lịch sử hoặc trả thù lao, bồi dưỡng thỏa đáng cho những người hiến tặng tài liệu có giá trị bằng ngân sách nhà nước.

e) Xây dựng cơ chế cho phép chi kinh phí hỗ trợ khẩn cấp đối với tài liệu quý, hiếm do tổ chức cộng đồng dân cư và cá nhân lưu giữ dưới các hình thức: hỗ trợ trang thiết bị bảo quản, giá đỡ, khử trùng, phục chế tài liệu nhằm bảo quản tài liệu tránh tình trạng hư hỏng mất mát hoặc bị mua bán, trao đổi trái phép.

4. Tổ chức điều tra, khảo sát, sưu tầm và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tài liệu lưu trữ quý, hiếm phản ánh về quá trình hình thành và phát triển của thành phố Hà Nội đang được bảo quản phân tán ở nhiều nơi, cả ở trong nước và ngoài nước. Bởi vậy, căn cứ các tiêu chí về tài liệu lưu trữ quý, hiếm, việc điều tra, khảo sát và lập Danh mục tài liệu là cơ sở quan trọng để triển khai công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

a) Điều tra, khảo sát và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm ở trong nước.

Nhằm triển khai thực hiện việc điều tra, khảo sát và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn thành phố Hà Nội một cách đồng bộ và hiệu quả, phương thức thực hiện như sau:

- Đối với tài liệu đang lưu trữ tại Kho Lưu trữ lịch sử của Thành phố, Chi cục Văn thư - Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ sẽ chịu trách nhiệm chỉnh lý và đánh giá, xác định lại thời hạn bảo quản theo quy định. Căn cứ tiêu chí phân loại tài liệu lưu trữ quý, hiếm, lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm báo cáo Sở Nội vụ trình UBND Thành phố phê duyệt;

- Đối với tài liệu do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử của Thành phố thì thực hiện việc chỉnh lý, phân loại, xác định giá trị tài liệu và thực hiện giao nộp về lưu trữ lịch sử của Thành phố theo quy định;

- Đối với tài liệu lưu trữ quý, hiếm đang do cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, tổ chức khác lưu giữ thì vận động, thuyết phục để cung cấp thông tin, hiến tặng, ký gửi tài liệu vào lưu trữ lịch sử Thành phố, đồng thời có các giải pháp hỗ trợ tích cực và hiệu quả chống nguy cơ hư hỏng, thất thoát tài liệu quý, hiếm, tài liệu có giá trị lịch sử còn đang lưu giữ trong nhân dân;

- Tiến hành khảo sát, điều tra, thẩm định...(lịch sử miệng qua việc phỏng vấn, ghi hình các nhân chứng lịch sử; số lượng tài liệu có khả năng sưu tầm được, số lượng người tham gia; kinh phí phục vụ khảo sát, điều tra... hàng năm);

- Xây dựng “Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm cần sưu tầm trên địa bàn thành phố Hà Nội: cơ quan, tổ chức và theo địa bàn (quận, huyện, thị xã);

- Lập Danh mục và bổ sung danh mục tài liệu quý, hiếm còn đang lưu giữ trong nhân dân theo định kỳ.

b) Phương thức sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

- Tiếp cận các cơ sở thờ tự, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư đang lưu giữ tài liệu lưu trữ quý, hiếm để tuyên truyền, vận động và giải thích ý nghĩa của việc sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Tuyên truyền, vận động các cơ sở thờ tự, cá nhân, gia đình, dòng họ hiến tặng, ký gửi tài liệu lưu trữ quý, hiếm cho các Lưu trữ quốc gia để bảo quản an toàn, kéo dài tuổi thọ và phát huy tốt nhất giá trị của tài liệu. Đồng thời, cung cấp bản sao cho cá nhân, gia đình, dòng họ để thuận tiện trong quá trình khai thác, sử dụng;

Thỏa thuận mua tài liệu theo đơn giá quy định của Nhà nước đối với các cá nhân, gia đình, dòng họ không đồng ý hiến tặng, ký gửi tài liệu;

- Đặc biệt, trong việc tiếp cận, sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm tại các cơ sở thờ tự sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Di sản văn hóa. Trong trường hợp đặc biệt, Sở Nội vụ sẽ báo cáo UBND thành phố Hà Nội xem xét, quyết định;

- Sao bằng công nghệ số hóa, chụp ảnh số tài liệu quý, hiếm trong trường hợp chủ sở hữu tài liệu không đồng ý hiến tặng, ký gửi, bán bản gốc tài liệu;

- Phỏng vấn, ghi âm, ghi hình những nhân vật lịch sử tiêu biểu là nhân chứng lịch sử, trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến các sự kiện lịch sử quan trọng của dân tộc, đặc biệt là những giai đoạn còn thiếu hụt tài liệu.

c) Hình thức sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

Vận dụng các phương thức nêu trên, hình thức sưu tầm tài liệu quý, hiếm như sau:

- Bản gốc, bản chính của tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Bản sao hợp pháp của tài liệu lưu trữ quý, hiếm bằng các hình thức sao, chụp khác nhau;

- Bản ghi âm, ghi hình của tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Bản ghi âm, ghi hình các cuộc phỏng vấn, nói chuyện của những nhân vật lịch sử tiêu biểu là nhân chứng lịch sử, trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến các sự kiện lịch sử của dân tộc;

- Bản ghi lời phỏng vấn hoặc bản tự thuật của những nhân vật lịch sử tiêu biểu là nhân chứng lịch sử, trực tiếp tham gia hoặc chứng kiến các sự kiện lịch sử của dân tộc.

Trong quá trình sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm, bên cạnh việc chi trả kinh phí sưu tầm theo đơn giá quy định, nhằm kịp thời động viên, vinh danh các cá nhân, gia đình, dòng họ và nhân dịp này quảng bá, tuyên truyền, khích lệ, động viên các cá nhân, gia đình dòng họ trong cả nước tự nguyện hiến tặng, ký gửi tài liệu quý hiếm cho Nhà nước; xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Văn thư, Lưu trữ” cho cá nhân có cống hiến, tặng tài liệu lưu trữ quý, hiếm, đóng góp tài sản, ủng hộ vật chất xứng đáng nhằm tăng cường cơ sở vật chất cho bảo vệ và thu thập tài liệu lưu trữ, đặc biệt là tài liệu lưu trữ quý, hiếm” theo quy định.

d) Định giá tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

Trong trường hợp cần mua tài liệu, căn cứ vào đơn giá sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm do Nhà nước quy định và danh mục mô tả tài liệu lưu trữ quý, hiếm dự kiến sưu tầm, việc định giá của từng tài liệu cần mua sẽ được UBND thành phố Hà Nội quyết định.

e) Tổ chức đoàn đi sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

- Giao Sở Nội vụ tổ chức đoàn công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Chuẩn bị các điều kiện kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, phương tiện đi lại cho việc đi sưu tầm.

g) Xử lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm.

Tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được, trước khi tổ chức khai thác, sử dụng, cần tiến hành xử lý và tổ chức khoa học khối tài liệu này. Việc xử lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm bao gồm một số công việc như:

- Thống kê, phân loại tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Xử lý bằng công nghệ kỹ thuật số nhằm nâng cao chất lượng của tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được ở dạng điện tử (tài liệu số hóa và tài liệu lịch sử khẩu vấn). Việc xử lý bằng công nghệ kỹ thuật số này không làm thay đổi độ chân thực và tin cậy của tài liệu;

- Tu bổ, phục chế những tài liệu lưu trữ có tình trạng vật lý kém (bị thủng, rách, mờ chữ...);

- Đối với khối tài liệu lưu trữ quý, hiếm về cùng một chủ đề, cần tiến hành chỉnh lý khoa học. Đối với tài liệu lưu trữ quý, hiếm rời lẻ, bổ sung vào các phông, sưu tập lưu trữ hiện có trong kho lưu trữ;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ sưu tầm được, phục vụ cho việc quản lý và tra cứu, sử dụng.

5. Thẩm định Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm

Thẩm định Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm là một trong những việc làm cần thiết để đảm bảo tính chính xác, khách quan, khoa học, là căn cứ để thực hiện công tác thu thập tài liệu có giá trị...

UBND Thành phố quyết định thành lập Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ quý, hiếm, thành phần gồm:

- Chủ tịch: Đại diện Lãnh đạo Sở Nội vụ;

- Các Phó Chủ tịch: Lãnh đạo Chi cục Văn thư - Lưu trữ;

- Các Ủy viên:

+ Thư Ký (tổ thư ký): Công chức, viên chức Chi cục Văn thư - Lưu trữ;

+ Một số ủy viên là Công chức, viên chức của Sở Nội vụ, Sở, ngành liên quan và người có am hiểu về lĩnh vực, tài liệu quý, hiếm.

6. Bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ quý, hiếm

- Chi cục Văn thư - Lưu trữ bố trí kho đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đảm bảo công tác phòng chống cháy, nổ, chống đột nhập để bảo quản an toàn tài liệu;

- Tài liệu quý, hiếm được phát hiện trong nhân dân và tại các nơi thờ tự của cộng đồng dân cư, của họ tộc cần phải được lên danh mục và lập hồ sơ theo dõi, quản lý. Các cơ quan, tổ chức, Chi cục Văn thư - Lưu trữ cần có sự phối hợp chặt chẽ để hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân có tài liệu quý, hiếm có điều kiện bảo vệ, bảo quản, duy trì trạng thái, phục chế tài liệu, chống nguy cơ hư hỏng, mất cắp; thỏa thuận sao chép, lập bản sao và bảo hiểm tài liệu; từng bước thuyết phục, vận động tổ chức, cá nhân có tài liệu giao nộp, hiến tặng hoặc ký gửi lưu trữ tại các kho lưu trữ lịch sử của Thành phố;

- Tổ chức, cá nhân có tài liệu quý, hiếm có quyền và nghĩa vụ đối với tài liệu theo quy định của Pháp luật;

- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ quý, hiếm theo quy định của pháp luật và quy định hiện hành của UBND Thành phố.

7. Thời gian thực hiện

a) Về công tác tuyên truyền (từ năm 2014 đến năm 2020).

- Tập trung thông tin tuyên truyền: mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục, chính sách đối với tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

- Phương thức thực hiện:

+ Tổ chức thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài, Báo, Tạp chí, Website của UBND thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ;

+ Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thông: Tuyên truyền trực quan, sử dụng thông điệp…;

+ Biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin, tuyên truyền như: Tờ rơi, video clip về các lễ tiếp nhận tài liệu và biểu dương các cơ quan, tổ chức và cá nhân, gia đình, dòng họ đã sưu tầm, hiến tặng tài liệu; sổ tay, sách hướng dẫn…;

+ Tổ chức hội nghị, hội thảo về công tác sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm có sự tham gia của các nhà nghiên cứu, cộng tác viên, các cá nhân tiêu biểu … để tổng kết, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện công tác sưu tầm tài liệu quý, hiếm.

b) Xây dựng, ban hành các văn bản về cơ chế, chính sách (từ năm 2015 - 2017).

- Xây dựng quy định về tiêu chuẩn tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Quy chế làm việc của Hội đồng xác định giá trị tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Xây dựng khung giá mua đối với tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Thành phố;

- Xây dựng mức khen thưởng của thành phố Hà Nội đối với người hiến tặng, người có công bảo quản, người phát hiện, cung cấp thông tin về tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Xây dựng chế độ thực hiện việc thăm hỏi, tặng quà nhân các dịp lễ, tết đối với những người lưu giữ tài liệu quý, hiếm;

- Xây dựng chế độ phân cấp thẩm quyền quyết định hỗ trợ việc bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm tại thành phố Hà Nội.

c) Điều tra, thẩm tra, xác minh, thống kê và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm (từ năm 2015 - 2020).

- Các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức thuộc Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai việc tiến hành thống kê, lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm (theo hướng dẫn của Sở Nội vụ);

- Tổ chức đăng ký tài liệu lưu trữ quý, hiếm trên địa bàn Thành phố;

- Tổ chức đoàn đi điều tra, thống kê và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Tổ chức thẩm tra, xác minh nguồn gốc tài liệu, xác định giá trị tài liệu, lập hồ sơ, danh mục tài liệu và báo cáo, đề xuất phương thức thu thập, chế độ đối với người chuyển giao tài liệu cho cơ quan thẩm quyền theo quy định;

- Tra cứu, biên dịch, tổng hợp lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm đang được bảo quản tại các cơ sở thờ tự, cá nhân, gia đình, dòng họ tại các quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội;

- Thống kê và lập Danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.

d) Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm (từ năm 2017 - 2020).

- Tiếp nhận thông tin về tài liệu quý, hiếm do các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị hiến tặng, chuyển nhượng, ký gửi vào lưu trữ lịch sử;

- Tiếp nhận tài liệu lưu trữ quý, hiếm được hiến tặng;

- Lập bản sao hợp pháp của tài liệu trong trường hợp chủ sở hữu tài liệu không đồng ý hiến tặng, ký gửi, bán bản gốc tài liệu;

- Mua bản gốc tài liệu;

- Chia sẻ, hỗ trợ thông tin, giới thiệu, cung cấp Danh mục tài liệu cá nhân quý, hiếm của thành phố Hà Nội đang bảo quản tại các cơ quan lưu trữ Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Xây dựng khẩu vấn tài liệu lịch sử (phỏng vấn, ghi âm, ghi hình...) đối với cơ sở, cá nhân điển hình để bổ sung cho các sự kiện lịch sử của thành phố Hà Nội.

e) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đi sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm (từ năm 2015 - 2017).

- Nội dung: tập huấn nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập và bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

- Đối tượng: Cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan, tổ chức; công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng và công chức, viên chức làm nghiệp vụ công tác lưu trữ của các cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hà Nội.

g) Xử lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm (từ năm 2016 - 2020).

- Thống kê, phân loại và chỉnh lý khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được; bổ sung vào Phông lưu trữ thành phố Hà Nội đang bảo quản tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ;

- Biên dịch tiêu đề, tóm tắt nội dung và toàn văn kiện tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt;

- Thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm, bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm;

- Lập cơ sở dữ liệu về tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được;

- Mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phù hợp để xử lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm;

- Hướng dẫn, trợ giúp các cá nhân, gia đình, dòng họ có tài liệu lưu trữ quý, hiếm về phương pháp, kỹ thuật bảo quản tài liệu; trong trường hợp đặc biệt, hỗ trợ về phương tiện, trang thiết bị bảo quản hoặc tổ chức tu bổ, phục chế tài liệu lưu trữ trong điều kiện cho phép.

III. Kinh phí thực hiện

1. Kinh phí xây dựng và triển khai thực hiện Đề án sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của thành phố Hà Nội được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, trên cơ sở các nội dung chi cụ thể như sau:

a) Chi xây dựng Đề án và các văn bản quy phạm pháp luật trong quá trình thực hiện Đề án theo quy định.

b) Chi cho công tác khảo sát, điều tra, đánh giá, tổ chức chỉnh lý khoa học, xếp loại tài liệu quý, hiếm (bao gồm các khoản xăng, xe, công tác phí, thuê mướn chuyên gia, bồi dưỡng người cung cấp thông tin, thăm hỏi tổ chức cá nhân đang lưu giữ tài liệu quý, hiếm...).

c) Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền về tài liệu quý, hiếm.

d) Chi khen thưởng và bồi dưỡng cho tổ chức, cá nhân hiến tặng bản gốc tài liệu quý, hiếm.

e) Chi mua bản gốc tài liệu quý, hiếm, chi lập bản sao tài liệu quý, hiếm.

g) Chi tu bổ, phục chế tài liệu bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.

h) Chi mua sắm trang thiết bị để tu bổ, phục chế tài liệu quý, hiếm bị hư hỏng hoặc có nguy cơ bị hư hỏng.

i) Chi hỗ trợ mua sắm trang thiết bị bảo quản tài liệu quý, hiếm tại nơi thờ tự, cộng đồng dân cư và tại nhà riêng.

k) Chi đầu tư nâng cấp phòng lưu trữ tài liệu đặc biệt quý, hiếm của Kho lưu trữ chuyên dụng thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ.

2. Chi tổ chức các hoạt động khai thác, triển lãm, quảng bá tài liệu lưu trữ.

3. Hàng năm, căn cứ nội dung, kế hoạch, tiến độ triển khai Đề án, Chi cục Văn thư - Lưu trữ lập dự toán kinh phí thực hiện báo cáo Sở Nội vụ để gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND Thành phố phê duyệt.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ (Cơ quan chủ trì thực hiện đề án)

a) Là cơ quan thường trực giúp UBND Thành phố triển khai, tổ chức thực hiện Đề án sau khi được phê duyệt.

b) Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng về việc sưu tầm, thu thập và bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

c) Xây dựng cơ chế, chính sách.

- Xây dựng quy định về tiêu chuẩn tài liệu quý, hiếm;

- Xây dựng khung giá mua đối với tài liệu quý, hiếm của thành phố;

- Xây dựng mức khen thưởng của thành phố Hà Nội đối với người hiến tặng, người có công bảo quản, người phát hiện, cung cấp thông tin về tài liệu quý, hiếm;

- Xây dựng chế độ thực hiện việc thăm hỏi, tặng quà nhân các dịp lễ, tết đối với những người lưu giữ tài liệu quý, hiếm;

- Xây dựng chế độ phân cấp thẩm quyền quyết định hỗ trợ việc bảo quản tài liệu quý, hiếm tại thành phố Hà Nội;

- Trình UBND Thành phố thành lập Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ quý, hiếm của thành phố Hà Nội.

d) Giao nhiệm vụ cho Chi Cục Văn thư - Lưu trữ thực hiện nội dung Đề án theo chức năng, nhiệm vụ.

e) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện Đề án hàng năm và báo cáo UBND thành phố Hà Nội.

g) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện cơ chế tài chính phục vụ sưu tầm, thu hồi tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

2. Sở Tài chính

a) Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất cơ chế tài chính phục vụ cho công tác sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

b) Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND Thành phố cấp kinh phí hàng năm thực hiện công tác sưu tầm, thu thập, chỉnh lý và bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm.

c) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thực hiện nội dung chi, mức chi công tác sưu tầm, thu thập, chỉnh lý và bảo quản tài liệu lưu trữ quý, hiếm theo quy định.

3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các quận, huyện, thị xã, các cơ quan, tổ chức có liên quan

Có trách nhiệm tổ chức thực hiện và phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện Đề án này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi hành);
- Bộ Nội vụ;
- Cục VT&LT Nhà nước;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- VPUB: Đ/c CVP, các đ/c PCVP UBND TP, Các phòng: TH, NC, VX, HCTC;
- Lưu: VT(130b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bích Ngọ


Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Quyet-dinh-6236-QD-UBND-2014-phe-duyet-De-an-suu-tam-tai-lieu-luu-tru-quy-hiem-Ha-Noi-2015-2020-259540.aspx




2. Năm 2014

(HNM) - UBND TP Hà Nội vừa ban hành Kế hoạch 107/ KH-UBND về


Theo đó, từ năm 2015 đến 2017, Hà Nội sẽ xây dựng quy định về tiêu chuẩn tài liệu quý hiếm và tập trung tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục, chính sách đối với tài liệu lưu trữ quý hiếm; thành lập hội đồng xác định giá trị và xây dựng khung giá mua tài liệu quý hiếm; xây dựng mức khen thưởng đối với người hiến tặng, người có công bảo quản, phát hiện tài liệu quý hiếm. Giai đoạn 2017 - 2020, Hà Nội sẽ tiếp nhận tài liệu lưu trữ quý hiếm được hiến tặng; mua bản gốc tài liệu; chia sẻ, hỗ trợ thông tin, giới thiệu, cung cấp danh mục tài liệu cá nhân quý hiếm của TP Hà Nội đang bảo quản tại các cơ quan lưu trữ TƯ, các tỉnh, thành phố; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sưu tầm…

https://hanoimoi.vn/suu-tam-tai-lieu-luu-tru-quy-hiem-tren-dia-ban-ha-noi-367547.html



1. Năm 2012

Quyết định số 644/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt nội dung Đề án "Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________

Số:  644/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Hà Nội, ngày  31   tháng 5  năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt nội dung Đề án "Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm

 của Việt Nam và về Việt Nam"

__________________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia;

Căn cứ Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại tờ trình số 3809/TTr-BNV ngày 26 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt nội dung Đề án “Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam” với những nội dung chính sau đây:

1. Mục tiêu

a) Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm để bổ sung vào các phông lưu trữ đang bảo quản tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (Bộ Nội vụ).

b) Bảo quản an toàn và phát huy hiệu quả giá trị của các tài liệu lưu trữ quý, hiếm sưu tầm được.

c) Trợ giúp các cá nhân, gia đình, dòng họ… trong việc bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ quý, hiếm - một bộ phận di sản quý giá của dân tộc trước nguy cơ ngày càng bị xuống cấp do không được bảo quản đúng chế độ.

2. Phạm vi và đối tượng

a) Thời gian thực hiện: 2012 - 2020.

b) Đối tượng sưu tầm của Đề án: Tài liệu lưu trữ quý, hiếm bao gồm những tài liệu có giá trị đặc biệt, hiếm có về nội dung, hình thức vật mang tin và thời gian.

- Nội dung tài liệu sưu tầm:

+ Tài liệu trực tiếp hoặc gián tiếp về chủ quyền, lãnh thổ của Việt Nam;

+ Tài liệu về hoạt động của bộ máy Nhà nước qua các thời kỳ lịch sử Việt Nam; các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao… tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam mà tài liệu trong các Trung tâm Lưu trữ quốc gia không có hoặc có nhưng không đầy đủ;

+ Tài liệu về nguồn gốc, quá trình phát triển phản ánh sinh động và chân thực cuộc sống vật chất, tinh thần, phong tục, tập quán của người Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử;

+ Tài liệu về các cá nhân, gia đình, dòng họ có nhiều dấu ấn trong lịch sử Việt Nam.

- Hình thức tài liệu sưu tầm:

+ Độc đáo về vật mang tin (lá, gỗ, vải, da, giấy dó…);

+ Độc đáo về ngôn ngữ thể hiện, hình thức trình bày, kỹ thuật chế tác (hình vẽ, hoa văn, ký hiệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh…);

+ Bản chính, bản gốc, bản thảo viết tay hoặc có bút tích của các cá nhân tiêu biểu.

c) Địa điểm sưu tầm

- Ở trong nước: Tại các cơ sở thờ tự; các cá nhân, gia đình, dòng họ… trên phạm vi toàn quốc;

- Ở nước ngoài: Địa điểm sưu tầm chủ yếu là các cơ sở Lưu trữ, Thư viện, Bảo tàng, Viện nghiên cứu và các tổ chức, cá nhân có tài liệu về Việt Nam.

3. Nội dung thực hiện Đề án

a) Điều tra, thống kê và lập danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm ở trong nước và ở nước ngoài:

- Điều tra, khảo sát, lập danh mục tài liệu;

- Tra cứu, biên dịch và tổng hợp thông tin được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng để lập danh mục tài liệu;

- Trao đổi danh mục tài liệu với các cơ quan, tổ chức lưu trữ.

b) Thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm

Việc thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm cần sưu tầm sẽ do Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam thực hiện.

c) Tổ chức sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm

Thực hiện sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm theo phương thức sau:

- Ở trong nước:

+ Tuyên truyền, vận động các cơ sở thờ tự, cá nhân, gia đình, dòng họ hiến tặng, ký gửi tài liệu lưu trữ quý, hiếm cho các Lưu trữ quốc gia để bảo quản an toàn và phát huy tốt nhất giá trị của tài liệu;

+ Lập bản sao hợp pháp của tài liệu bằng công nghệ số hóa trong trường hợp chủ sở hữu tài liệu không đồng ý hiến tặng, ký gửi, bán bản gốc tài liệu;

+ Xây dựng tài liệu lịch sử bằng các hình thức: Phỏng vấn, ghi âm, ghi hình… đối với cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài là các nhà hoạt động chính trị, quân sự, ngoại giao, nhân chứng lịch sử, các nhà khoa học, các văn nghệ sỹ… để bổ sung cho các sự kiện lịch sử của Việt Nam;

+ Thỏa thuận xin, mua bản gốc tài liệu.

- Ở nước ngoài:

+ Lập bản sao hợp pháp tài liệu bằng công nghệ số hóa;

+ Thỏa thuận xin, mua bản gốc tài liệu;

+ Thỏa thuận trao đổi tài liệu.

d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đi sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm

Cán bộ đi sưu tầm tài liệu phải được đào tạo để đáp ứng yêu cầu của công tác sưu tầm tài liệu.

đ) Xử lý, tổ chức khoa học tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm

Tài liệu lưu trữ quý, hiếm sau khi sưu tầm phải được xử lý, tổ chức khoa học theo đúng quy định.

4. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ Ngân sách Nhà nước.

b) Bộ Nội vụ lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án gửi Bộ Tài chính tổng hợp trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Nội vụ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo Luật Ngân sách nhà nước.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Nội vụ

a) Chủ trì, hướng dẫn thực hiện Đề án đã được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành.

b) Thành lập Hội đồng Xác định tài liệu luu trữ quý, hiếm của Việt Nam do Thứ trưởng Bộ Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện các cơ quan: Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Ngoại giao; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; khi cần thiết, Hội đồng mời thêm các chuyên gia, các nhà khoa học có liên quan.

- Nhiệm vụ của Hội đồng:

+ Thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ quý, hiếm để lựa chọn tài liệu lưu trữ cần sưu tầm;

+ Định giá mua tài liệu lưu trữ quý, hiếm theo quy định. Trường hợp vượt quá khung mức chi theo quy định trong cơ chế tài chính, Hội đồng kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Quy chế làm việc của Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định.

c) Phối hợp với Bộ Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án.

d) Tổ chức kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện Đề án hàng năm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành văn bản hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện Đề án.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định.

4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Bộ Nội vụ thực hiện Đề án này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ủy ban Kinh tế của Quốc hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,

 các Vụ: TH, KTTH, QHQT, NC, ĐP;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b). TR

KT. THỦ TƯỚNG

PHÓ THỦ TƯỚNG

 

(Đã ký)

Nguyễn Thiện Nhân

Số ký hiệu644/QĐ-TTg
Ngày ban hành31-05-2012
Ngày có hiệu lực31-05-2012
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
Người kýNguyễn Thiện Nhân
Trích yếuPhê duyệt nội dung Đề án "Sưu tầm tài liệu lưu trữ quý, hiếm của Việt Nam và về Việt Nam"
Tài liệu đính kèm


https://vanban.chinhphu.vn/default.aspx?pageid=27160&docid=159826


..

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Khi sử dụng tiếng Việt, bạn cần viết tiếng Việt có dấu, ngôn từ dung dị mà lại không dung tục. Có thể đồng ý hay không đồng ý, nhưng hãy đưa chứng lí và cảm tưởng thực sự của bạn.

LƯU Ý: Blog đặt ở chế độ mở, không kiểm duyệt bình luận. Nếu nhỡ tay, cũng có thể tự xóa để viết lại. Nhưng những bình luận cảm tính, lạc đề, trái thuần phong mĩ tục, thì sẽ bị loại khỏi blog và ghi nhớ spam ở cuối trang.

Ghi chú (tháng 11/2016): Từ tháng 6 đến tháng 11/2016, hàng ngày có rất nhiều comment rác quảng cáo (bán hàng, rao vặt). Nên từ ngày 09/11/2016, có lúc blog sẽ đặt chế độ kiểm duyệt, để tự động loại bỏ rác.