Điểm chú ý là thời kì Thăng Long - Dương Kinh của nhà Mạc thì chưa xuất diện rõ ràng tên gọi Cao Bằng. Cao Bằng thì lúc đó là đơn vị ở dưới Ninh Sóc hoặc Thái Nguyên.
Có hiểu như vậy, thì mới thấy việc mở ra Cao Bằng của nhà Mạc vào thập niên 1600-1610 là cả một quá trình, để tồn tại tới thập niên 1680.
Bài của Hồ Bạch Thảo. Lấy nguyên về từ trang Diễn đàn.
---
2. Góp ý của Brain Wu
"
hay là sự dịch hơi thiếu và sai của thầy Hồ Bạch Thảo.
Trong bài viết "Tìm hiểu các đơn vị hành chánh thời Mạc, chiếu theo tờ trình của Mạc Đăng Dung đưa cho nhà Minh" mà bạn có thể đọc tại đây >> https://nghiencuulichsu.com/…/tim-hieu-cac-don-vi-hanh-cha…/, mình so lại phần chữ Hán thầy Hồ Bạch Thảo viết kèm trong bài này và nhận thấy thầy dịch hơi thiếu và sai. Một đoạn văn ngắn và quan trọng đến vậy về địa danh nước ta thời Mạc mà có tới 6 địa danh bị dịch sai và thiếu là rất có vấn đề. Mời bạn tham khảo.
****
1. Đoạn Sơn Nam thừa chính ty, thầy dịch thiếu địa danh Trấn Man 鎮蠻 trong đoạn "Sơn Nam Thừa chính ty tức các đất Lạng Giang, Kiến Xương, Phụng Hoá, [TRẤN MAN], Kiến Bình" >> 山南承政司〈即諒江建昌奉化鎮蠻建平地.
2. Đoạn Thái Nguyên thừa chính ty, thầy dịch sai địa danh Thông Hóa 通化 thành ra Hưng Hóa trong đoạn "Thái Nguyên Thừa chính ty tức đất Thái Nguyên lãnh 3 phủ là Thái Nguyên, Phú Bình, HƯNG HÓA" >> 太原承政司〈即太原地領府三曰太原富平通化.
3. Đoạn Hưng Hóa thừa chính ty, thầy dịch thiếu đoạn "tức đất châu Quảng Oai" trong đoạn "Hưng Hoá Thừa chính ty [TỨC ĐẤT CHÂU QUẢNG OAI] lãnh 3 phủ là Hưng Hoá, Quảng Oai, Thiên Quan" >> 興化承政司〈即廣威州地領府三曰興化廣威天闗〉.
4. Đoạn Thanh Hóa thừa chính ty, thầy dịch sai tên Thanh Hoa 清華 Thừa Chính Ty thành ra Thanh Hóa 清化 Thừa Chính Ty trong đoạn "Thanh Hoá Thừa chính ty tức đất phủ Thanh Hoá lãnh 4 phủ: Thiệu Thiên, Trấn Ninh, Quì Châu, Hà Trung" >> 清華承政司〈即清化府地領府四曰紹天鎮寧葵州河中〉.
5. Đoạn Nghệ An thừa chính ty, thầy dịch sai địa danh "Tư Nghệ" 思乂 thành ra Tư Nghĩa trong đoạn "lãnh 8 phủ: Nghệ An, Triệu Bình, Tư Nghĩa, Kỳ Hoa..." >> 乂安承政司〈即乂安演州地領府八曰乂安肇平思乂竒華徳光演州北平清都〉.
6. Đoạn Quảng Nam thừa chính ty, thầy dịch sai "Minh Thống Chí chép Trà Lung, Ngọc Ma thuộc Nam Tĩnh". Đáng ra, câu Hán ngữ "Minh Thống Chí Nam Tĩnh Trà Lung Ngọc Ma 明統志作南靖茶籠玉麻" cần được dịch là "Minh Thống Chí chép [là] Nam Tĩnh, Trà Lung, Ngọc Ma". Trong câu Hán ngữ này không có chữ "thuộc". Thời Minh, Nghệ An thừa chính ty bao gồm 4 châu là châu Hoan 驩州, châu Nam Tĩnh 南靖州, châu Trà Lung 茶籠州 và châu Ngọc Ma 玉麻 (xem An Nam Chí Nguyên 安南志原 quyển 1).
****
Đoạn văn Hán ngữ thầy Hồ Bạch Thảo viết kèm là "[嘉靖二十年莫登庸歸附後令海陽等十三路各設宣撫司通𨽻廣西藩省〉安邦承政司〈即交州地領府一曰海東〉海陽承政司〈即新安地領府一曰海陽〉山南承政司〈即諒江建昌奉化鎮蠻建平地領府十一曰上洪下洪天長廣東應天荆門新興長安涖仁昌平義興〉京北承政司〈即北江諒江地領府四曰北河慈山諒江順安〉山西承政司〈即交州嘉興歸化地領府六曰歸化三帯端雄安西臨洮沱江〉諒山承政司〈即諒山地領府一曰諒山〉太原承政司〈即太原地領府三曰太原富平通化〉明光承政司〈即宣化地領府一曰宣光〉興化承政司〈即廣威州地領府三曰興化廣威天闗〉清華承政司〈即清化府地領府四曰紹天鎮寧葵州河中〉乂安承政司〈即乂安演州地領府八曰乂安肇平思乂竒華徳光演州北平清都〉順化承政司〈即化州升華地領府三曰順化英都昇華〉廣南承政司〈即乂安地領府三曰廣南茶麟五麻明統志作南靖茶籠玉麻]".
Bạn xem phần bản Đại Thanh Nhất Thống Chí mà thầy Hồ Bạch Thảo dùng (mà tên chính xác của quyển này là Đồng Khánh Trùng Tu Nhất Thống Chí 嘉慶重修一統志 tại đây >> https://zh.wikisource.org/…/Index:Sibu_Congkan_Xubian297-%E…). Phần An Nam bên trên thuộc trang 139 và 140.
Như mình đã viết, chỉ khi nào một học giả Việt Nam viết kèm theo Hán ngữ lẫn cho bạn biết nguồn của phần Hán ngữ gốc, bạn mới biết học giả ấy dịch có sai hoặc thiếu hay không.
Xin nhờ chú Nguyen Ba hỏi lại thầy Hồ Bạch Thảo có phải đúng là thầy đã dịch sai và thiếu các đoạn trên không ? Nếu được, xin thầy cập nhật lại bài viết của thầy.
Dĩ nhiên mình có thể sai, nếu có mời bạn lên tiếng để mình cùng học hỏi.
Thanks
Brian
https://www.facebook.com/brian.wu.121772/posts/1999804330270519
Hồ Bạch Thảo
Trước khi đề cập đến các đơn vị hành chánh thời Mạc, hãy tìm hiểu qua tổ chức hành chánh thời vua Lê Thánh Tông trước đó gần một thế kỷ. Theo Đại Việt Sử Ký Toàn Thư quyển 12, Bản Kỷ, vào tháng 4 năm Quang Thuận thứ 10 [Lê Thánh Tông, 1469] lãnh thổ nước ta ngoài phủ Phụng Thiên tức Trung Đô, được chia ra 12 thừa tuyên, với số phủ châu huyện như sau :
1. Thanh Hoá : 4 phủ, 16 huyện, 4 châu.
2. Nghệ An : 9 phủ, 27 huyện, 2 châu.
3. Thuận Hoá : 2 phủ, 7 huyện, 4 châu.
4. Hải Dương : 4 phủ, 18 huyện.
5. Sơn Nam : 11 phủ, 42 huyện.
6. Sơn Tây : 6 phủ, 24 huyện.
7. Kinh Bắc : 4 phủ, 16 huyện.
8. Yên Bang : 1 phủ, 3 huyện.
9. Tuyên Quang : 1 phủ, 2 huyện, 5 châu.
10. Hưng Hoá : 3 phủ, 5 huyện, 17 châu.
11. Lạng Sơn : 1 huyện, 7 châu.
12. Ninh Sóc : 1 phủ, 7 huyện.
Ngoài ra tại kinh đô có phủ Phụng Thiên tức Ninh Đô hay Trung Đô
Đến tháng 6 năm năm Hồng Đức thứ 2 [1471] lấy đất Chiêm Thành làm thừa tuyên Quảng Nam và vệ Thăng Hoa ; như vậy tất cả có 13 thừa tuyên. 1
Vào năm Gia Tĩnh thứ 20 [1541] Mạc Đăng Dung xin hàng nhà Minh ; đến trấn Nam Quan dâng sổ hộ tịch, đất đai gồm 13 lộ ; ngoài ra xin trả lại 4 động Tỉ Lẫm, Kim Lặc, Cổ Sâm, Liễu Cát cho châu Khâm. Vua Gia Tĩnh đem sự việc giao cho triều đình bàn, chấp nhận cho Mạc Đăng Dung tiếp tục cai quản 13 lộ, nội dung như sau :
“ Vua giao cho triều đình bàn, chấp nhận lời xin của [Mao] Bá Ôn ; bèn giáng An Nam thành An Nam Đô Thống sứ ty, cho Đăng Dung làm Đô thống sứ tòng nhị phẩm, con cháu được đời đời tập chức, được cấp riêng ấn chương ; những sự tiếm vượt, chiếu theo chế độ lệnh tước bỏ cải chính. Có 13 lộ như Hải Dương, Sơn Nam ; mỗi lộ đặt Tuyên phủ ty chính, phụ tá chức quan ; tập ấm hoặc thay thế, thăng, giáng, đều do Đăng Dung phụ trách ; cho lệ thuộc vào ty Phiên [Bố chánh] Quảng Tây, hàng năm được ban lịch Chính Sóc 2, 3 năm cống một lần.”
[下廷議,僉如伯溫言。乃降安南為安南都統使司,以登庸為都統使,從二品,子孫世 及,別給印章。其所僭擬制度,令削除改正。海陽、山南等一十三路,各設宣撫司正、佐職官,襲替黜陟,俱聽登庸總理,通隸廣西藩司。歲頒正朔,令三歲一貢。] 3
Về danh sách 13 lộ, sách Đại Thanh Nhất Thống Chí [大清一統志], quyển 422, mục An Nam chép :
“ Năm Gia Tĩnh thứ 20 [1541] sau khi Mạc Đăng Dung qui phụ, ra lệnh cho 13 lộ như Hải Dương đặt Tuyên phủ ty lệ vào ty Phiên [Bố chánh] tỉnh Quảng Tây. Gồm :
1. Yên Bang Thừa chính ty tức đất Giao Châu lãnh 1 phủ là Hải Đông.
2. Hải Dương Thừa chính ty tức đất Tân An lãnh 1 phủ là Hải Dương.
3. Sơn Nam Thừa chính ty tức các đất Lạng Giang, Kiến Xương, Phụng Hoá, Kiến Bình, lãnh 11 phủ : Thượng Hồng, Hạ Hồng, Thiên Trường, Quảng Đông [Đức], Ứng Thiên, Kinh Môn, Tân Hưng, Trường An, Lỵ Nhơn, Xương Bình, Nghĩa Hưng.
4. Kinh Bắc Thừa chính ty tức đất Bắc Giang, Lạng Giang, lãnh 4 phủ : Bắc Hà, Từ Sơn, Lạng Giang, Thuận An.
5. Sơn Tây thừa chính ty, tức đất Giao Châu, Gia Hưng, Qui Hoá, lãnh 6 phủ : Qui Hoá, Tam Đái, Đoan Hùng, An Tây, Lâm Thao, Đà Giang.
6. Lạng Sơn thừa chính ty, tức đất Lạng Sơn, lãnh 1 phủ : Lạng Sơn.
7. Thái Nguyên Thừa chính ty tức đất Thái Nguyên lãnh 3 phủ là Thái Nguyên, Phú Bình, Hưng Hoá;
8. Minh Quang Thừa chính ty tức đất Tuyên Hoá lãnh 1 phủ là Tuyên Quang;
9. Hưng Hoá Thừa chính ty lãnh 3 phủ là Hưng Hoá, Quảng Oai, Thiên Quan;
10. Thanh Hoá Thừa chính ty tức đất phủ Thanh Hoá lãnh 4 phủ : Thiệu Thiên, Trấn Ninh, Quì Châu, Hà Trung ;
11. Nghệ An Thừa chính ty tức đất Nghệ An, Diễn Châu lãnh 8 phủ : Nghệ An, Triệu Bình, Tư Nghĩa, Kỳ Hoa, Đức Quang, Diễn Châu, Bắc Bình, Thanh Đô.
12. Thuận Hoá Thừa chính ty tức đất Hoá Châu, Thăng Hoa lãnh 3 phủ : Thuận Hoá, Anh Đô, Thăng Hoa ;
13. Quảng Nam Thừa chính ty tức đất Nghệ An lãnh 3 phủ Quảng Nam, Trà Lân, Ngũ Ma. Minh Thống Chí chép Trà Lung, Ngọc Ma thuộc Nam Tĩnh.
[嘉靖二十年莫登庸歸附後令海陽等十三路各設宣撫司通𨽻廣西藩省〉安邦承政司〈即交州地領府一曰海 東〉海陽承政司〈即新安地領府一曰海陽〉山南承政司〈即諒江建昌奉化鎮蠻 建平地領府十一曰上洪下洪天長廣東應天荆門新興長安涖仁昌平義興〉京北承政司〈即北江諒江地領府四 曰北河慈山諒江順安〉山西承政司〈即交州嘉興歸化地領府六曰歸化三帯端雄安西臨洮沱江〉諒山承政司〈即諒山地領府一曰諒山〉太原承政 司〈即太原地領府三曰太原富平通化〉明光承政司〈即宣化地領府一曰宣光〉興化承政 司〈即廣威州地領府三曰興化廣威天闗〉清華承政司〈即清化府地領府四曰紹天鎮寧葵州河中〉乂安承政司〈即乂安演州地領府八 曰乂安肇平思乂竒華徳光演州北平清都〉順化承政司〈即化州升華地領府三曰順化英都昇華〉廣南承政司〈即乂安地領府三曰廣南茶麟五麻明統志作南靖茶籠玉麻]
Căn cứ vào chiếu mệnh của vua Gia Tĩnh nêu ở trên, thì việc lệ thuộc ty Bố chánh Quảng Tây chỉ là hình thức ; tại trong nước Mạc Đăng Dung vẫn có quyền đặt quan trông coi các lộ. Riêng lộ Yên Bang tương đương với tỉnh Quảng Ninh ngày nay, phải cắt 4 động Tỉ Lẫm, Kim Lặc, Cổ Sâm, Liễu Cát giao trả cho châu Khâm, Quảng Đông.
Về phần đất lộ Quảng Nam, ngoài phủ Quảng Nam lại ghi thêm 2 phủ Trà Lân, Ngũ Ma? [Ngọc Ma] thuộc lãnh thổ Nghệ An. Soạn giả Thanh Thống Chí áy náy về việc này, nên chú thích thêm rằng Minh Thống Chí chép những đất này thuộc châu Nam Tĩnh, Nghệ An. Thực vậy phủ Trà Lân tại phía tây bắc tỉnh Nghệ An, hiện nay thuộc các huyện Con Cuông, Tương Dương ; phủ Ngọc Ma tại Lào, thuộc các vùng Cam Môn, Cam Cớt, Cam Linh tại phía bắc Hà Tĩnh, Nghệ An. Tờ trình của Mạc Đăng Dung, ngoài 13 lộ ra không có Trung Đô, lãnh thổ Trung Đô được sáp nhập vào lộ Sơn Nam.
Để tiện so sánh các đơn vị hành chánh từ thời vua Lê Thánh Tông, qua Mạc Đăng Dung, cho đến ngày nay, xin lập “Bảng tra cứu duyên cách” để tham khảo. Các đơn vị hành chánh hiện nay, căn cứ vào Tập bản đồ hành chánh 64 tỉnh, thành phố Việt Nam do NXB Bản Đồ xuất bản tại Hà Nội năm 2005.
Bảng tra cứu duyên cách các đơn vị hành chánh thời Lê, Mạc.
Thời Lê Thánh Tông: 13 thừa tuyên và Trung Đô
|
Thời Mạc Đăng Dung: 13 lộ thừa chính ty
|
Phỏng chừng với các đơn vị hành chánh ngày nay
|
Trung Đô
|
Sáp nhập vào Sơn Nam thừa chính ty
|
Hà Nội
|
Sơn Nam thừa tuyên
|
Sơn Nam thừa chính ty
|
Tỉnh Hà Tây [một phần], Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, Hà Nam.
|
Kinh Bắc thừa tuyên
|
Kinh Bắc thừa chính ty
|
Tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang.
|
Sơn Tây thừa tuyên
|
Sơn Tây thừa chính ty
|
Tỉnh Hà Tây [một phần], Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
|
Hải Dương thừa tuyên
|
Hải Dương thừa chính ty
|
Tỉnh Hải Dương, Hải Phòng.
|
Yên Bang thừa tuyên
|
Yên Bang thừa chính ty
|
Tỉnh Quảng Ninh.
|
Lạng Sơn thừa tuyên
|
Lạng Sơn thừa chính ty
|
Tỉnh Lạng Sơn.
|
Ninh Sóc thừa tuyên
|
Thái Nguyên thừa chính ty
|
Tỉnh Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng.
|
Tuyên Quang thừa tuyên
|
Minh Quang thừa chính ty
|
Tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái.
|
Hưng Hoá thừa tuyên
|
Hưng Hoá thừa chính ty
|
Tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào cai, Hoà Bình, Sơn La,
|
Thanh Hoá thừa tuyên
|
Thanh Hoá thừa chính ty
|
Tỉnh Thanh Hoá, và Sầm Nưa nay thuộc Ai Lao, vùng Quì châu thuộc Nghệ An.
|
Nghệ An thừa tuyên
|
Nghệ An thừa chính ty
|
Tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, và phủ Trấn Ninh nay thuộc Ai Lao
|
Thuận Hoá thừa tuyên
|
Thuận Hoá thừa chính ty
|
Tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, và phủ Cam Lộ nay một phần thuộc Ai Lao.
|
Quảng Nam thừa tuyên
|
Quảng Nam thừa chính ty.
|
Tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Riêng Quảng Nam thừa chính ty có thêm Trà Lân, Ngọc Ma ở phía tây Nghệ An.
|
Hồ Bạch Thảo
1 Đại Việt Sử Ký Toàn Thư, Hà Nội: NXB Khoa Học Xã Hội, quyển 12, tập 2, trang 452.
2 Chính Sóc: chính là tháng đầu tiên âm lịch tức chính nguyệt, sóc là ngày đầu tiên trong tháng, tức sóc nhật. Lịch Chính Sóc là lịch Trung Quốc, qui định ngày đấu tiên trong năm âm lịch.
3 Minh sử ký sự bản mạt [明史紀事本末] quyển 22.
https://www.diendan.org/phe-binh-nghien-cuu/don-vi-hanh-chinh-thoi-mac
Đơn vị hành chính thời Mạc — Hồ Bạch Thảo — cập nhật lần cuối 04/05/2018 19:38
Đơn vị hành chính thời Mạc — Hồ Bạch Thảo — cập nhật lần cuối 04/05/2018 19:38
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Khi sử dụng tiếng Việt, bạn cần viết tiếng Việt có dấu, ngôn từ dung dị mà lại không dung tục. Có thể đồng ý hay không đồng ý, nhưng hãy đưa chứng lí và cảm tưởng thực sự của bạn.
LƯU Ý: Blog đặt ở chế độ mở, không kiểm duyệt bình luận. Nếu nhỡ tay, cũng có thể tự xóa để viết lại. Nhưng những bình luận cảm tính, lạc đề, trái thuần phong mĩ tục, thì sẽ bị loại khỏi blog và ghi nhớ spam ở cuối trang.
Ghi chú (tháng 11/2016): Từ tháng 6 đến tháng 11/2016, hàng ngày có rất nhiều comment rác quảng cáo (bán hàng, rao vặt). Nên từ ngày 09/11/2016, có lúc blog sẽ đặt chế độ kiểm duyệt, để tự động loại bỏ rác.