Sáng nay (4/3/2024) có bác nhắn cho mình hỏi nghĩa của chữ "di cảo" trong tiếng Nhật và tiếng Hán.
Mình đã trả lời nhanh: cả tiếng Hán (tiếng Trung Quốc hiện đại) và tiếng Nhật (tiếng Nhật sinh ngữ), "di cảo" đều dùng chữ Hán 遺稿, và đều có nghĩa là "văn bản/tư liệu/tác phẩm chưa được công bố lúc còn sống của người đã quá cố".
Chưa công bố tức còn ở dạng viết tay (sau này, là còn nằm trong máy tính hay mới in ra trong phạm vi cá nhân) mà chưa cho in chính thức, công bố chính thức (in vào sách riêng, sách chung, tạp chí, báo,...).
Cụ thể thêm, thì như sau.
1). Tiếng Nhật hiện đại:
いこう【遺稿】いこう(ヰカウ)【遺稿】
未発表の、故人の原稿。
2). Tiếng Trung Quốc hiện đại:
yí gao遺稿(遗稿)
[posthumous manuscript] 死者生前没有发表的文稿
surviving manuscript, bequeathed draft (of book)
遗稿,亦作“ 遗槀 ”。亦作“ 遗稾 ”。亦作“ 遗藁 ”。指前人遗留下的手稿,后专指未刊者。
Giao Blog
---
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Khi sử dụng tiếng Việt, bạn cần viết tiếng Việt có dấu, ngôn từ dung dị mà lại không dung tục. Có thể đồng ý hay không đồng ý, nhưng hãy đưa chứng lí và cảm tưởng thực sự của bạn.
LƯU Ý: Blog đặt ở chế độ mở, không kiểm duyệt bình luận. Nếu nhỡ tay, cũng có thể tự xóa để viết lại. Nhưng những bình luận cảm tính, lạc đề, trái thuần phong mĩ tục, thì sẽ bị loại khỏi blog và ghi nhớ spam ở cuối trang.
Ghi chú (tháng 11/2016): Từ tháng 6 đến tháng 11/2016, hàng ngày có rất nhiều comment rác quảng cáo (bán hàng, rao vặt). Nên từ ngày 09/11/2016, có lúc blog sẽ đặt chế độ kiểm duyệt, để tự động loại bỏ rác.